Lãi suất tăng sẽ làm tăng nhu cầu gửi tiết kiệm, đồng thời nhu cầu tín dụng giảm và việc tiêu dùng do đó cũng giảm theo. Điều này hạn chế sự luân chuyển của dòng tiền. Ngược lại, khi lãi suất giảm, nhu cầu tín dụng do đó tăng lên. Tiết kiệm bị hạn chế, tiêu dùng được khuyến khích kéo theo tiền được đẩy vào nền kinh tế nhiều hơn và do đó có thể dẫn đến lạm phát.

Bài viết này sẽ cũng cấp nền tảng kiến thức về khái niệm lãi suất ngân hàng là gì, các loại lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất tới nền kinh tế, thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Với việc hiểu rõ về tác động của lãi suất đến nền kinh tế và các biện pháp ứng phó, chúng ta có thể đưa ra các quyết định kinh doanh thông minh và hiệu quả hơn.

Xem thêm:

Lãi suất là gì

Nếu bạn là một doanh nghiệp hoặc cá nhân có kế hoạch vay tiền hoặc đầu tư, bạn nên đánh giá cẩn thận tác động của lãi suất đến các kế hoạch của mình và tìm cách ứng phó với những thay đổi của lãi suất.

Lãi suất là gì?

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi phải trả với tiền vốn gửi vào hoặc cho vay tính trong một thời kỳ nhất định theo thỏa thuận giữa bên gửi và bên vay.

Không giống như giá cả hàng hóa, lãi suất được biết đến là giá cả quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian. Lãi suất được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không trên cơ sở giá trị. Lãi suất không được biểu thị bằng số tuyệt đối mà biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm và cũng được coi là tỷ lệ sinh lời mà chủ sở hữu nhận được từ khoản vay.

Tổng hợp các loại lãi suất

Ở Việt Nam, có nhiều loại lãi suất khác nhau, được sử dụng cho các sản phẩm tài chính khác nhau. Dưới đây là một số loại lãi suất phổ biến nhất:

Căn cứ vào tính chất của khoản khoản vay

Lãi suất cơ bản

Lãi suất cơ bản là cơ sở mà các tổ chức tín dụng khác dùng làm căn cứ ấn định lãi suất kinh doanh. Pháp luật quy định các tổ chức tín dụng sẽ lấy lãi suất cơ bản để điều chỉnh lãi suất cho vay. Theo đó, lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng không được vượt quá 1,5 lần lãi suất cơ bản.

Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh

Lãi suất tiền gửi

Đây là lãi suất được áp dụng cho các khoản tiền gửi tại ngân hàng. Lãi suất tiền gửi thường được tính theo kỳ hạn và mức lãi suất sẽ tăng theo thời gian gửi tiền.

Ví dụ một số loại tiền gửi bao gồm: tiền gửi thanh toán; tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi không kỳ hạn; tiền gửi có kỳ hạn; tiền gửi của tổ chức, tiền gửi cá nhân; tiền gửi VNĐ, và ngoại tệ…

Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác, phụ thuộc vào kỳ hạn, thời gian gửi, và quy mô gửi tiền. Hiện nay, các ngân hàng đang áp dụng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn.

Tham khảo: Cách tính lãi suất tiết kiệm đúng cách – Hướng dẫn chi tiết

Lãi suất cho vay

Đây là loại lãi suất mà các ngân hàng và tổ chức tài chính áp dụng cho khoản vay của khách hàng. Mức lãi suất cho vay thường phụ thuộc vào loại sản phẩm tài chính (vay tín chấp, vay thế chấp, vay mua nhà đất, vay mua chung cư, vay mua xe ô tô..) và thời hạn vay.

Tham khảo: Tính lãi suất vay ngân hàng. Cách đơn giản, chính xác nhất

Lãi suất liên ngân hàng

Lãi suất liên ngân hàng hay lãi suất qua đêm (Interbank Offered Rate), đây chính là mức lãi suất của khoản vay mượn giữa các ngân hàng với nhau. Theo đó, quy định của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cần phải duy trì được tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc.

Đây là loại lãi suất được sử dụng trong hoạt động cho vay giữa các ngân hàng với nhau. Loại lãi suất này được hình thành dựa trên cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất liên ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi mức lãi suất mà Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng trung gian vay.

Việc hiểu rõ về các loại lãi suất sẽ giúp bạn đưa ra quyết định tài chính thông minh hơn. Hãy cẩn thận khi chọn sản phẩm tài chính và xác định rõ các chi phí liên quan đến lãi suất để tránh các rủi ro không mong muốn.

Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là lãi suất do Ngân hàng Nhà Nước ấn định, tính trên khoản tiền mà các ngân hàng thương mại vay vì có nhu cầu sử dụng tiền mặt trong một thời gian ngắn hoặc tỷ lệ dự trữ tiền mặt không đủ.

Lãi suất tái chiết khấu

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất do Ngân hàng Nhà Nước quy định tính trên giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc số tiền được ghi trên thương phiếu khi đến kỳ hạn thanh toán. Mức lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào các yếu tố như giấy tờ có giá hoặc khả năng chi trả của người có trách nhiệm thanh toán số tiền được ghi trên thương phiếu.

Căn cứ giá trị thực của khoản vay

  • Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất biểu thị cho sự tăng trưởng của tiền sau một thời gian nhất định, thông thường là một năm. Tuy nhiên, số tiền này được tính theo giá trị lý thuyết vì chưa tính đến sự ảnh hưởng của lạm phát, của việc tính lãi kép hoặc sự thay đổi sức mua của loại tiền đó. Khi gửi tiết kiệm ngân hàng, lãi suất danh nghĩa sẽ được ghi rõ trên sổ tiết kiệm.
  • Lãi suất thực tế: còn gọi là lãi suất hiệu quả, là loại lãi suất thực thu được sau khi đã tính đến tác động của lãi suất kép hoặc trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Tham khảo: So sánh lựa chọn gói vay ngân hàng tốt nhất 2023

Căn cứ tính linh hoạt của lãi suất

Lãi suất cố định

Lãi suất cố định là mức lãi suất định ấn định sẵn con số cụ thể trong hợp đồng vay vốn. Nó không bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất thị trường và sẽ giữ nguyên trong suốt khoảng thời gian vay thế chấp tại ngân hàng. Lãi suất cố định thường chỉ áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn.

Lãi suất thả nổi

Lãi suất thả nổi là một loại lãi suất không cố định và thay đổi theo lãi suất tham chiếu và chỉ số lạm phát. Thông thường, khoảng thời gian điều chỉnh mức lãi suất thả nổi là 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần. Thường thì, lãi suất thả nổi sẽ cao hơn so với lãi suất cố định. Công thức tính lãi suất thả nổi được tính như sau:

Lãi suất thả nổi = Lãi suất cơ sở + Biên độ lãi suất

Trong đó:

  • Lãi suất cơ sở là loại lãi suất được dùng để xác định mức lãi suất sau thời gian ngân hàng thực hiện điều chỉnh.
  • Biên độ lãi suất sẽ được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng.

Đối với mỗi khoản vay, thông thường lãi suất sẽ được cố định trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó sẽ được áp dụng lãi suất thả nổi. Đây là loại lãi suất được tính dựa trên các chỉ số thị trường, chẳng hạn như lãi suất cơ sở của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất thả nổi được sử dụng nhiều trong hoạt động đầu tư và cho vay như vay mua nhà, vay mua xe, vay mua chung cư..

Ví dụ về lãi suất thả nổi:

Để hiểu rõ hơn về lãi suất thả nổi, chúng ta hãy cùng xem qua ví dụ sau. Giả sử khách hàng A vay 100 triệu từ ngân hàng với kỳ hạn 12 tháng. Trong 3 tháng đầu tiên, hợp đồng vay vốn sẽ chỉ áp dụng lãi suất là 1% mỗi tháng, sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh tăng lên 1.25% từ tháng thứ 4 trở đi.

Theo công thức đề cập ở trên, trong 3 tháng đầu tiên, lãi suất là 1%/tháng, tức là lãi suất hàng tháng là: 100.000.000 * 1% = 1.000.000 đồng.
Sau 3 tháng, lãi suất sẽ được điều chỉnh tăng lên 1.25%/tháng. Do đó, lãi suất hàng tháng sẽ là: 100.000.000 * 1.25% = 1.250.000 đồng.

Dù không mang tính ổn định và khó dự đoán, nhưng lãi suất thả nổi vẫn có một số ưu điểm, có thể kể đến như:

  • Khả năng điều chỉnh linh hoạt: Lãi suất thả nổi thường được điều chỉnh định kỳ, do đó nó có khả năng thích nghi với biến động của thị trường tài chính. Điều này có nghĩa là nó có thể thay đổi theo xu hướng tăng hay giảm của thị trường và giúp người vay hoặc cho vay có thể thích nghi tốt hơn với tình hình kinh tế.
  • Sự minh bạch: Lãi suất thả nổi thường được tính toán dựa trên các chỉ số thị trường công khai, điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và khả năng so sánh giữa các sản phẩm tài chính khác nhau.
  • Chi phí thấp: Lãi suất thả nổi thường có chi phí thấp hơn so với các sản phẩm tài chính có lãi suất cố định.

Căn cứ loại tiền cho vay

  • Lãi suất nội tệ là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng nội tệ.
  • Lãi suất ngoại tệ là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng ngoại tệ.

Lãi suất tín dụng

Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm tính theo một kỳ hạn xác định, dựa theo đó để tính toán lợi tức mà người đi vay phải trả cho bên cho vay. Nếu hiểu theo nghĩa đơn giản hơn, lãi suất chính là giá cả (tính trên một đơn vị) mà người đi vay phải trả cho bên cho vay để được sử dụng nguồn tiền trong một khoảng thời gian.

Mức lãi suất này giúp cho cả ngân hàng và các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư quan trọng. Ở phạm vi rộng hơn, lãi suất tín dụng là công cụ giúp chính phủ điều phối luồng di chuyển nguồn vốn và hàng hóa giữa các khu vực trong và ngoài nước. Điều này giúp điều tiết sự ổn định của tỷ giá, đảm bảo điều hòa các quan hệ có lợi cho nền kinh tế cả nước.

Tham khảo: Room tín dụng của các ngân hàng (phân bổ hạn mức 3/2023)

Căn cứ vào cách tính lãi suất

Lãi suất đơn

Lãi suất đơn là lãi suất được tính dựa trên số vốn gốc ban đầu trong suốt thời kỳ vay. Thời gian vay càng dài, mức lãi suất càng tăng dưới dạng tuyến tính. Ví dụ, nếu số tiền vay ban đầu là 1,000,000 đồng với lãi suất 10%. Sau năm thứ nhất, tổng vốn và lãi là 1,100,000 đồng. Năm thứ 2, tiền gốc và lãi là 1,200,000 đồng.

Công thức tính lãi suất đơn: Số tiền lãi = [số thời kỳ gửi vốn] x [lãi suất] x [vốn gốc]

Lãi suất kép

Lãi suất kép là mức lãi suất được tính toán dựa vào giá trị đầu tư của số tiền gốc cộng dồn với số tiền lãi tích lũy được trong các thời kỳ vay.

Công thức tính lãi suất kép: số tiền thu được = [vốn gốc] x (1 + [lãi suất] ) x [số thời kỳ gửi vốn]

Tham khảo: Tính lãi suất ngân hàng. Các loại và cách tính chính xác nhất

Ảnh hưởng của lãi suất tới nền kinh tế

Sự thay đổi của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của mọi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến các quyết định của một cá nhân, chẳng hạn như chi tiêu hoặc tiết kiệm, mua nhà hay mua trái phiếu,… Lãi suất cũng ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể cân nhắc vay tiền để mua thiết bị mới cho nhà máy. Tuy nhiên, nếu ngược lại, họ có thể không làm vậy mà sử dụng nguồn vốn sẵn có để đầu tư sinh lời.

Lãi suất hợp lý được xem là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường, người đi vay và người cho vay có thể là những doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc người nước ngoài:

  • Đối với người đi vay: Lãi suất tạo nên chi phí có tác dụng làm giảm lợi nhuận của người vay.
  • Đối với người cho vay: Lãi suất chính là nguồn thu nhập của họ. Chính vì vậy lãi suất đóng vai trò rất lớn trong những quyết định của các chủ thể kinh tế.

Xem thêm: Tất cả điều cần biết về hệ thống ngân hàng ở Việt Nam

Ảnh hưởng của lãi suất tới nền kinh tế
Ảnh hưởng của lãi suất tới nền kinh tế

Ảnh hưởng của việc tăng lãi suất tới nền kinh tế

Lãi suất hợp lý được xem là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển và ngược lại. Trước hết, lãi suất là công cụ được dùng để phân phối hiệu quả và hợp lý những nguồn lực trong nền kinh tế. Bởi lãi suất chính là nguồn thu nhập cho các khoản tiền tiết kiệm hay cho vay để đáp ứng vốn cho nền kinh tế.

Việc tăng lãi suất góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ phục hồi kinh tế, ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ở các nước có mức lãi suất quá cao sẽ dẫn tới hạn chế đầu tư xã hội, tăng đình trệ, suy thoái, thất nghiệp và phá sản, gây áp lực lạm phát tương lai bởi gánh nặng nợ lãi huy động cho ngân hàng và ngân sách nhà nước.

Mức lãi suất cho vay cao “ở đầu vào” sẽ được doanh nghiệp-người vay tự động chuyển vào giá cả “ở đầu ra”, làm tăng mặt bằng giá của xã hội, tức làm tăng lạm phát chi phí đẩy. Ngoài ra, lãi suất cao còn có thể làm gia tăng lượng cung tiền từ nước ngoài, từ đó làm tăng áp lực lạm phát tiền tệ. Điều này càng rõ nét trong bối cảnh tự do hóa tài chính cao theo cam kết hội nhập trong các tổ chức kinh tế quốc tế (vì nếu lãi suất cao thì dòng vốn nước ngoài đổ vào gửi hoặc cho vay trong nước càng cao nhằm hưởng chênh lệch lãi suất so với thị trường lãi suất khu vực và quốc tế).

Ảnh hưởng của việc tăng lãi suất tới nền kinh tế
Ảnh hưởng của việc tăng lãi suất tới nền kinh tế

Trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất có xu hướng gia tăng do cung cầu quỹ cho vay tăng. Trong khi đó, giai đoạn suy thoái lãi suất có xu hướng giảm xuống. Điều đó cho thấy, chính sách lãi suất phù hợp là điều rất cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế.

Xem thêm: Room tín dụng của các ngân hàng (phân bổ hạn mức 3/2023)

Ảnh hưởng của việc giảm lãi suất tới nền kinh tế

Một là, việc giảm lãi suất sẽ hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc tiếp cận vốn từ NH Nhà nước qua các công cụ như cho vay tái chiết khấu, cho vay liên NH. Qua đó, giúp các tổ chức tín dụng có điều kiện giảm lãi suất cho vay.

Hai là, lãi suất giảm sẽ hỗ trợ doanh nghiệp, bên vay vốn, giảm một phần chi phí tài chính. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng lần này chỉ giảm lãi suất cho vay ngắn hạn, bằng nội tệ đối với các lĩnh vực ưu tiên nên phạm vi ảnh hưởng chưa nhiều. Sau này, khi mặt bằng lãi suất chung có điều kiện giảm sẽ tác động tích cực đối với tất cả bên vay.

Ba là, động thái chính sách này đánh dấu bước thay đổi chính sách tiền tệ, từ thận trọng sang linh hoạt, nới lỏng một phần. Theo đó, doanh nghiệp và người dân có kỳ vọng lãi suất trên đà giảm, khiến họ có thể quyết định đầu tư, tiêu dùng nhiều hơn, góp phần hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Ảnh hưởng của việc giảm lãi suất tới nền kinh tế
Ảnh hưởng của việc giảm lãi suất tới nền kinh tế

Bốn là, lãi suất giảm sẽ có tác động tích cực một phần lên thị trường chứng khoán và bất động sản. Cụ thể, nhà đầu tư có thể sẽ chuyển dịch một phần từ tiền tiết kiệm sang chứng khoán, mua bất động sản với mong muốn tìm kiếm tỉ suất sinh lời cao hơn cùng với kỳ vọng về triển vọng phục hồi của chứng khoán hoặc chi phí mua bất động sản thấp hơn.

Ảnh hưởng của lãi suất thị trường chứng khoán

Sự biến động của lãi suất thị trường tiền tệ có ảnh hưởng gián tiếp nhưng rất mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.

Đối với thị trường chứng khoán, mặt bằng lãi suất tăng lên sẽ khiến lợi nhuận của các doanh nghiệp có khả năng suy giảm và làm giảm định giá cổ phiếu do chi phí sử dụng vốn tăng lên. Vì vậy, lợi nhuận kỳ vọng đối với thị trường chứng khoán sẽ khó vượt trội trong năm 2022. Theo dữ liệu lịch sử, khi lãi suất tăng giá cổ phiếu thường có diễn biến tăng ở nhóm cổ phiếu tài chính, bảo hiểm và các ngành có tính phòng thủ nhưng giảm ở phần lớn các nhóm ngành còn lại.

Mặt khác, lãi suất trong nước tăng cũng có tác dụng thu hút vốn ngoại tệ, gián tiếp giúp đồng nội tệ lên giá, từ đó hạ tỷ giá hối đoái. Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu sẽ gặp khó khăn vì hàng xuất khẩu sẽ đắt hơn trước. Do đó, doanh thu của các doanh nghiệp này bị ảnh hưởng, dẫn đến kỳ vọng về lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng, từ đó khiến giá cổ phiếu của các công ty trên thị trường có thể giảm xuống.

Trên cơ sở phân tích tác động của các mức lãi suất khác nhau đối với toàn bộ nền kinh tế và đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ xác định bối cảnh tích cực hay tiêu cực của môi trường đầu tư, tiềm năng đầu tư, thu nhập và lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất

Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng trong nền kinh tế và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên, lãi suất không phải là một yếu tố đơn giản mà được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố nội tại và bên ngoài. Dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến lãi suất:

Yếu tố nội tại

  • Tình hình kinh tế: Lãi suất thường tăng lên khi nền kinh tế đang ở trạng thái phát triển và giảm khi kinh tế đang chậm lại hoặc suy thoái.
  • Tình hình tài chính: Khi các tổ chức tài chính có tỉ lệ nợ xấu cao hoặc tỉ lệ phá sản cao, lãi suất có thể tăng lên để bù đắp rủi ro.
  • Tác động của chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ như tăng/giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, tăng/giảm tiền tệ trong nền kinh tế có thể tác động đến lãi suất.

Yếu tố bên ngoài

  • Tác động của thị trường quốc tế: Nếu các quốc gia khác có lãi suất cao hơn, nhà đầu tư có thể đầu tư vào các quốc gia đó, khiến lãi suất trong nước tăng lên để cạnh tranh.
  • Tình hình thị trường chứng khoán: Khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ, nhà đầu tư có thể rút tiền ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào chứng khoán, khiến lãi suất tăng lên.
  • Biến động của giá dầu và vàng: Nếu giá dầu và vàng tăng, sẽ ảnh hưởng đến tăng giảm lãi suất.
  • Tóm lại, lãi suất là một yếu tố phức tạp được ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm yếu tố nội tại và bên ngoài. Việc nắm vững kiến thức về những yếu tố này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế và đưa ra các quyết định đúng đắn.

Tham khảo: Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân hàng 2023

Các biện pháp ứng phó với sự thay đổi lãi suất

Lãi suất là một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, vì vậy việc ứng phó với sự thay đổi của nó là vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp ứng phó với sự thay đổi lãi suất:

  • Theo dõi và đánh giá sự thay đổi của lãi suất: Việc theo dõi và đánh giá sự thay đổi của lãi suất là điều rất cần thiết để có thể đưa ra các quyết định hợp lý về đầu tư và vay vốn.
  • Điều chỉnh chiến lược đầu tư: Khi lãi suất tăng lên, nhà đầu tư có thể cân nhắc chuyển từ các khoản đầu tư có rủi ro cao sang các khoản đầu tư có rủi ro thấp hơn để giảm thiểu rủi ro.
  • Điều chỉnh chiến lược vay vốn: Khi lãi suất tăng lên, nên cân nhắc giảm số tiền vay để tránh tình trạng nợ lớn gây khó khăn cho việc thanh toán.
  • Nắm bắt thông tin về các chính sách tiền tệ: Việc nắm bắt thông tin về các chính sách tiền tệ sẽ giúp bạn đưa ra quyết định đúng đắn về đầu tư và vay vốn.
  • Tìm kiếm các khoản đầu tư có lợi suất cao hơn: Khi lãi suất tăng lên, nên tìm kiếm các khoản đầu tư có lợi suất cao hơn để tối đa hóa lợi nhuận.

Các ngân hàng (người cho vay) cần tiết kiệm chi phí quản lý, đa dạng hóa các dịch vụ và khoản thu ngoài việc hưởng chênh lệch lãi suất vay theo kênh cho vay kiểu truyền thống. Các doanh nghiệp (người đi vay) cần chủ động rà soát các kế hoạch đầu tư, cân nhắc kỹ quy mô, chi phí và tiến độ dùng vốn vay ngân hàng; đồng thời, đa dạng hóa các kênh huy động vốn, ưu tiên các dòng vốn huy động trực tiếp và vốn chi phí thấp.

Các câu hỏi thưởng gặp về lãi suất và ảnh hưởng của lãi suất tới nền kinh tế

Ảnh hưởng của việc giảm lãi suất?

Một trong những ảnh hưởng khi lãi suất giảm là tác động tích cực một phần lên thị trường chứng khoán và bất động sản. Cụ thể, nhà đầu tư có thể sẽ chuyển dịch một phần từ tiền tiết kiệm sang chứng khoán, mua bất động sản với mong muốn tìm kiếm tỉ suất sinh lời cao hơn cùng với kỳ vọng về triển vọng phục hồi của chứng khoán hoặc chi phí mua bất động sản thấp hơn.

Ảnh hưởng của việc tăng lãi suất?

Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu tiền gửi vào hệ thống ngân hàng, do khả năng sinh lời của tiền gửi tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền vào thị trường chứng khoán. Lãi suất tăng cũng dẫn đến lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên thị trường chứng khoán.

Biện pháp ứng phó với sự thay đổi lãi suất

Các ngân hàng (người cho vay) cần tiết kiệm chi phí quản lý, đa dạng hóa các dịch vụ và khoản thu ngoài việc hưởng chênh lệch lãi suất vay theo kênh cho vay kiểu truyền thống. Các doanh nghiệp (người đi vay) cần chủ động rà soát các kế hoạch đầu tư, cân nhắc kỹ quy mô, chi phí và tiến độ dùng vốn vay ngân hàng; đồng thời, đa dạng hóa các kênh huy động vốn, ưu tiên các dòng vốn huy động trực tiếp và vốn chi phí thấp.

Bài viết nổi bật

error: Content is protected !!