Có một loại lãi suất vẫn còn khá xa lạ đối với nhiều người, nhưng đây là một yếu tố quan trọng đối với thị trường tài chính đó là lãi suất điều hành. Vậy lãi suất điều hành là gì? Các mức lãi suất khi tăng hoặc giảm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế? Sau đây hãy cùng BankExpress tìm hiểu chi tiết về nó nhé!

Lãi suất điều hành là gì. Cập nhật lãi suất điều hành mới nhất
Lãi suất điều hành

Như chúng ta đã biết, lãi suất là mức tỷ lệ mà người vay tiền phải trả để sử dụng một đơn vị vốn vay trong một khoảng thời gian xác định (thông thường sẽ là 1 tháng hoặc 1 năm). Đây là một loại giá cả đặc biệt được xác định dựa trên giá trị sử dụng. Thông thường được chia thành các loại cơ bản như: lãi suất tiền gửi, lãi suất tín dụng,…

1. Lãi suất điều hành là gì?

Lãi suất điều hành là một công cụ, chính sách của ngân hàng nhà nước Việt Nam nhằm điều tiết các hoạt động tài chính và thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia hoặc hỗ trợ hoạt động sản xuất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bằng biện pháp giảm lãi suất.

Lãi suất điều hành thường được sử dụng để định hướng cho các lãi suất thị trường. Việc tăng hay giảm lãi suất điều hành trên thị trường là chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại sẽ là đơn vị thực hiện. Lãi suất điều hành cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

Lãi suất điều hành là gì?
Lãi suất điều hành là gì?

Các đặc điểm quan trọng của Lãi suất điều hành:

  • Là công cụ, chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  • Điều tiết các chỉ tiêu của nền kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, lãi suất trên thị trường.
  • Được quyết định bởi Ngân hàng Nhà nước và có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào tình hình kinh tế.

Xem thêm: Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng ngân hàng 2023

3. Các loại lãi suất điều hành

Vì việc tăng hay giảm lãi suất điều hành trên thị trường tùy theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại. Nên tùy theo tình hình ở từng giai đoạn khác nhau, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh và lựa chọn các loại lãi suất điều hành khác nhau để phù hợp với mục tiêu vĩ mô. Một số loại lãi suất điều hành thường được Ngân hàng Nhà nước sử dụng như:

3.1. Lãi suất cho vay trên thị trường mở (OMO)

Lãi suất OMO hay Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở (open market operation) là mức lãi suất mà Ngân hàng Trung ương (hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một quốc gia) sử dụng để điều chỉnh sự cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế thông qua hoạt động mua và bán các công cụ tài chính trên thị trường mở.

Lãi suất OMO có thể áp dụng cho các giao dịch vay hoặc cho mua các tín phiếu, trái phiếu chính phủ hoặc tài sản tài chính khác để ảnh hưởng đến lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát lạm phát. Trong trường hợp thanh khoản hệ thống thiếu vốn, Ngân hàng Nhà nước sẽ chào mua Repo (mua sau đó bán lại) giấy tờ có giá từ các Ngân hàng Thương mại và cung ứng thanh khoản ra hệ thống ngân hàng.

Tuy nhiên hành động này chỉ mang tính chất tạm thời. Lãi suất OMO là lãi suất linh hoạt, thường là do các NHNN chủ động điều hành quá trình thực hiện các công cụ về chính sách tiền tệ, hạn chế lạm phát hiệu quả.

Lãi suất cho vay trên thị trường mở (OMO)
Lãi suất cho vay trên thị trường mở (OMO)

Lãi suất thị trường mở (OMO) giảm về 4%/năm

Lãi suất OMO liên tục được điều chỉnh giảm mạnh nhằm tạo điều kiện giảm thiểu chi phí vay vốn ngắn hạn cho các tổ chức tín dụng. Sau khi Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành, lãi suất thị trường mở (OMO) giảm từ 4,5% xuống 4%, lãi suất liên ngân hàng (thị trường 2) giảm mạnh ở các kỳ hạn dưới 1 tháng.

Tuần từ 12/6 – 16/6, lãi suất VND liên ngân hàng (thị trường 2) tiếp tục giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống, chốt ngày 16/6, giao dịch quanh mức: qua đêm 1,01% (-1,66 %so với phiên cuối tuần trước đó); 1 tuần 1,37% (-1,53 %); 2 tuần 1,86% (-1,32 %); 1 tháng 3,21% (-0,84 %).

Trong khi đó, lãi suất USD liên ngân hàng thị trường 2 tiếp tục xu hướng ít thay đổi, phiên cuối tuần 16/6, đóng cửa ở mức: qua đêm 4,84% (+0,01 %); 1 tuần 4,91% (+0,01 %); 2 tuần 5 % (không thay đổi) và 1 tháng 5,16% (-0,01 %).

Như vậy, lãi suất OMO đã giảm rất mạnh trong ngày 16/6, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành các quyết định về việc tiếp tục điều chỉnh lãi suất điều hành, có hiệu lực từ hôm nay 19/6/2023.

3.2. Lãi suất tín phiếu

Lãi suất tín phiếu là mức lãi suất mà người mua tín phiếu sẽ nhận được từ người phát hành tín phiếu trong thời kỳ cố định. Tín phiếu là các công cụ tài chính mà người phát hành (thường là chính phủ hoặc doanh nghiệp) mua lại với giá trị ban đầu cộng với một khoản lãi được tính toán dựa trên lãi suất tín phiếu và thời gian giữ tín phiếu. Lãi suất tín phiếu phản ánh mức lãi mà nhà đầu tư có thể kiếm được từ việc đầu tư vào tín phiếu.

Lãi suất tín phiếu - Lãi suất điều hành
Lãi suất tín phiếu

Theo số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính, chiếm khoảng 90% giá trị giao dịch) trong phiên 15/11 đã giảm về còn 0,26%/năm, chưa bằng 1/3 so với cuối tuần trước (0,83%). Còn so với mức cao điểm 2,84% ghi nhận vào phiên 24/10, lãi suất qua đêm hiện chỉ bằng 1/10; lãi suất các kỳ hạn chủ chốt khác như 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng cũng đều giảm 1,5 – 2,5 điểm %.

Một trong những yếu tố hỗ trợ đà giảm của lãi suất liên ngân hàng đến từ việc NHNN thu hẹp dần quy mô phát hành tín phiếu mới và ngừng hẳn trong 6 phiên giao dịch vừa qua. Trong khi đó, với lượng lớn tín phiếu cũ đáo hạn, NHNN đã bơm ròng cho hệ thống ngân hàng 108.000 tỷ đồng kể từ đầu tháng 11 đến nay.

3.3. Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước tính trên các khoản tiền cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt không đủ, các ngân hàng thương mại sẽ vay tiền của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo mức an toàn trong trường hợp khách hàng rút tiền.

Lãi suất chiết khấu - Lãi suất điều hành
Lãi suất chiếc khấu

Lãi suất chiết khấu là công cụ thể hiện vai trò người cho vay cuối cùng khi không còn ai cung cấp dự trữ cho Ngân hàng Thương mại. Nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng mức lãi suất chiết khấu, thì các Ngân hàng Thương mại sẽ phải đề phòng khoản vay này và chủ động dự trữ tiền mặt nhiều hơn, từ đó cung tiền trong nền kinh tế sẽ giảm và ngược lại.

Tham khảo: Lãi suất chiết khấu 2024. Mức lãi suất chiết khấu của NHNN (Mới nhất)

Tác động của lãi suất chiếc khấu đối với Ngân hàng thương mại

Tỷ lệ chiết khấu do Ngân hàng Trung Ương thiết lập ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ tiền mặt của các ngân hàng thương mại. Mức chiết khấu cao hay thấp sẽ là cơ sở để các ngân hàng thương mại quyết định tỷ lệ dự trữ tiền mặt bắt buộc.

Nếu lãi suất chiết khấu cao khi so sánh với thị trường, các ngân hàng không thể dự trữ tiền mặt ở mức tối thiểu bởi khi thiếu tiền dự trữ, ngân hàng sẽ phải vay tiền mặt từ ngân hàng Trung Ương để bù vào. Ngược lại, nếu lãi suất chiết khấu thấp hơn thị trường thì ngân hàng có thể tự do cho vay, chỉ cần dự trữ tiền mặt ở mức bắt buộc tối thiểu.

Tác động của lãi suất chiếc khấu đối với Ngân hàng Nhà nước

Lãi suất chiết khấu là công cụ hữu hiệu của ngân hàng Nhà nước để điều tiết lượng tiền cung ứng. Nếu ngân hàng muốn tăng cung tiền thì sẽ phải giảm lãi suất. Ngược lại, khi muốn giảm lượng cung tiền thì sẽ tăng lãi suất chiết khấu bởi lúc này các ngân hàng sẽ dự trữ tiền để không phải vay tiền mặt với lãi suất cao.

3.4. Lãi suất tái cấp vốn

Lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân hàng nhà nước áp dụng cho các nghiệp vụ tái cấp vốn cho ngân hàng thương mại. Đây là lãi suất phạt của Ngân hàng Nhà nước dành cho các Ngân hàng Thương mại cạn kiệt cả dự trữ lẫn giấy tờ có giá. Vì vậy, đây là mức lãi suất cao nhất trong các loại lãi suất điều hành.

Theo đó, mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

Loại lãi suấtGiá trịVăn bản quyết địnhNgày áp dụng
Lãi suất tái chiết khấu3,000%1123/QĐ-NHNN ngày 16/06/202319-06-2023
Lãi suất tái cấp vốn4,500%1123/QĐ-NHNN ngày 16/06/202319-06-2023
Bảng lãi suất tái cấp vốn

3.5. Lãi suất dự trữ bắt buộc

Lãi suất bắt buộc dự trữ là mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cho cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia (thường là ngân hàng trung ương) cho số tiền dự trữ mà ngân hàng buộc phải giữ lại dựa trên quy định. Dự trữ là một phần tiền mà ngân hàng giữ lại để đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính và đảm bảo sự thoải mái trong quá trình vận hành của ngân hàng.

Lãi suất dự trữ bắt buộc - Lãi suất điều hành
Lãi suất dự trữ bắt buộc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa ban hành Quyết định 1349/QĐ-NHNN về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đáng chú ý trong quyết định này, lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ giảm từ 0,05%/năm xuống còn 0%.

Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam là 0,5%/năm; đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là 0%/năm; đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam là 0%/năm; đối với tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là 0%/năm.

4. Mức lãi suất điều hành 

4.1. Quyết định 950/QĐ-NHNN về giảm lãi suất tái cấp vốn

Ngày 23/5/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định 950/QĐ-NHNN về các mức lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và lãi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được điều chỉnh như sau:

– Lãi suất tái cấp vốn là 5,0% mỗi năm. Đây là mức giảm 0,5% so với Quyết định 574/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023.

– Lãi suất tái chiết khấu được duy trì ở mức 3,5% mỗi năm, không có sự thay đổi so với Quyết định 574/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023.

– Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và lãi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng được đặt ở mức 5,5% mỗi năm. Điều này đồng nghĩa với việc có sự giảm 0,5% so với mức lãi suất hiện hành trong Quyết định 574/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023, là 6% mỗi năm.

Quyết định 950/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/5/2023 và thay thế cho Quyết định 574/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023.

4.2. Quyết định 951/QĐ-NHNN – giảm mức lãi suất tiền gửi

Ngày 23/5/2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 951/QĐ-NHNN về các mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức và cá nhân tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN. Cụ thể, các mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN như sau:

– Mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5% mỗi năm.

– Mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,0% mỗi năm. Đây là mức giảm so với mức lãi suất tối đa hiện tại trong Quyết định 575/QĐ-NHNN là 5,5% mỗi năm.

– Mức lãi suất tối đa áp dụng cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô là 5,5% mỗi năm. Đây là mức giảm so với mức lãi suất tối đa hiện tại trong Quyết định 575/QĐ-NHNN là 6,0% mỗi năm.

Lưu ý:

Đối với lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh trước ngày 25/5/2023, mức lãi suất áp dụng sẽ được duy trì cho đến hết thời hạn. Trong trường hợp đã thỏa thuận về hết thời hạn và tổ chức hoặc cá nhân không đến rút tiền gửi, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ áp dụng mức lãi suất theo quy định trong Quyết định 575/QĐ-NHNN.

Quyết định 951/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/5/2023 và thay thế Quyết định 575/QĐ-NHNN.

4.3. Quyết định 576/QĐ-NHNN – giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng Việt Nam Đồng

Ngày 03 tháng 4 năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 576/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của Tổ chức Tín dụng (TCTD) đối với khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực và ngành kinh tế.

Theo Quyết định 576/QĐ-NHNN, các mức lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được điều chỉnh như sau:

– Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4,5% mỗi năm. Đây là mức giảm từ 5,0% mỗi năm xuống 4,5% mỗi năm so với mức hiện hành trong Quyết định 314/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023.

– Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5,5% mỗi năm. Đây là mức giữ nguyên so với mức lãi suất tối đa hiện hành trong Quyết định 314/QĐ-NHNN, tức là 6,0% mỗi năm.

Lưu ý:

Các hợp đồng tín dụng và thỏa thuận cho vay đã được ký kết trước ngày Quyết định 576/QĐ-NHNN có hiệu lực vẫn tiếp tục thực hiện theo các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng và thỏa thuận tại thời điểm ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật.

Quyết định 576/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định 314/QĐ-NHNN ngày 14/3/2023.

4.4. Quyết định 577/QĐ-NHNN – giảm lãi suất tiền gửi với tiền gửi bằng VND của KBNN

Theo Quyết định 577/QĐ-NHNN, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các mức lãi suất áp dụng cho tiền gửi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại NHNN như sau:

– Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của KBNN, lãi suất là 0,5% mỗi năm.

– Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của KBNN, lãi suất là 0% mỗi năm.

– Đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, lãi suất là 0,5% mỗi năm.

Như vậy, so với Quyết định 1350/QĐ-NHNN ngày 24/8/2021, mức lãi suất đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của KBNN và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã giảm từ 0,8% mỗi năm xuống còn 0,5% mỗi năm. Trong khi đó, lãi suất đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của KBNN vẫn được duy trì ở mức 0% mỗi năm.

Quyết định 577/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 và thay thế Quyết định 1350/QĐ-NHNN ngày 24/8/2021.

4.5. Quyết định 578/QĐ-NHNN – giảm lãi suất đối với tiền gửi bằng VND của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Quyết định 578/QĐ-NHNN ngày 31/3/2023 quy định về lãi suất tiền gửi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN.

Theo đó, mức lãi suất áp dụng đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô tại NHNN, như được quy định trong Quyết định 578/QĐ-NHNN, đều là 0,5%/năm(So với Quyết định 1350/QĐ-NHNN ngày 06/8/2020, mức lãi suất này đã giảm từ 0,8%/năm xuống 0,5%/năm).

Quyết định 578/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 03/4/2023 và thay thế Quyết định 1350/QĐ-NHNN ngày 06/8/2020.

Mức lãi suất điều hành 2023 – Lãi suất điều hành

5. Nguyên nhân Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành

– Nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu tác động của suy giảm kinh tế hoặc ổn định thị trường tài chính.

– Giảm chi phí vay và tăng cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp và cá nhân, từ đó thúc đẩy chi tiêu và tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, điều này có thể làm giảm áp lực lãi suất trên thị trường tài chính, giảm giá trị đồng tiền và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu.

– Trong trường hợp lạm phát được kiểm soát và để giải quyết khó khăn cho nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất điều hành, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại giảm lãi suất huy động và cho vay. Điều này giúp giảm giá vốn tín dụng và vốn vay trên thị trường, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn và thúc đẩy hoạt động sản xuất.

– Tăng giá trị đồng Việt Nam (VND), tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Nguyên nhân Ngân hàng nhà nước giảm lãi suất điều hành – Lãi suất điều hành

6. Việc tăng hoặc giảm lãi suất điều hành ảnh hưởng đến kinh tế như thế nào?

6.1. Tăng lãi suất

6.1.1. Tác động tích cực

– Khi nền kinh tế đang phát triển mở rộng với tốc độ không bền vững và có nguy cơ gây ra sự suy giảm, lạm phát thì Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất điều hành giúp kiềm chế lạm phát và ổn định lại tỷ giá. 

– Kiểm soát lạm phát: Tăng lãi suất có thể giúp kiềm chế lạm phát bằng cách làm giảm nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, giúp kiểm soát áp lực lên giá cả.

– Tăng giá trị tiền tệ: Lãi suất cao hơn thúc đẩy người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thay vì tiêu dùng ngay, dẫn đến tăng cung tiền tệ trong nền kinh tế.

– Tạo động lực đầu tư tài chính: Lãi suất cao hơn thường làm cho các tùy chọn đầu tư tài chính an toàn hấp dẫn hơn, thúc đẩy nhà đầu tư tìm kiếm lợi suất cao hơn và hỗ trợ thị trường tài chính.

6.1.2. Tác động tiêu cực

– Giảm đầu tư và tiêu dùng: Lãi suất cao làm tăng chi phí vay, khiến doanh nghiệp và cá nhân hạn chế việc vay vốn. Điều này có thể dẫn đến giảm đầu tư và tiêu dùng, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

– Tác động đến ngành bất động sản: Lãi suất cao làm tăng chi phí vay mua nhà, làm suy giảm nhu cầu mua nhà và dự định đầu tư vào bất động sản.

Việc tăng giảm lãi suất ảnh hưởng đến nền kinh tế như thế nào – Lãi suất điều hành

6.2. Giảm lãi suất

6.2.1. Tác động tích cực

– Tạo điều kiện để các Ngân hàng Thương mại giảm lãi suất huy động, từ đó giảm lãi suất cho vay. Như vậy, dòng vốn tín dụng từ ngân hàng cũng như dòng vốn vay trên thị trường sẽ trở nên rẻ hơn và các doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn tín dụng, vốn vay. Điều này giúp cho các doanh nghiệp sản xuất tốt hơn và có nguồn lực để thực hiện kế hoạch kinh doanh.

– Làm cho VND lên giá, việc này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

– Khuyến khích đầu tư và tiêu dùng: Lãi suất thấp làm giảm chi phí vay, thúc đẩy doanh nghiệp và cá nhân đầu tư và mua sắm nhiều hơn, ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

– Tăng cung tiền tệ: Lãi suất thấp thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư, tạo ra nhiều tiền tệ và cung cấp nhiều tài trợ cho nền kinh tế.

6.2.2. Tác động tiêu cực

– Gây tác động đảo ngược đến tiết kiệm: Lãi suất thấp làm cho các tùy chọn tiết kiệm truyền thống ít hấp dẫn hơn, khiến một số người đánh mất lợi suất đáng kể trên tiền gửi của họ.

– Khó khăn cho ngân hàng: Lãi suất thấp làm giảm mức lãi mà ngân hàng có thể kiếm từ việc cho vay, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ.

7. Kết luận

Nhìn chung, việc tăng hoặc giảm lãi suất điều hành có tác động rất lớn đến nền kinh tế. Các tác động tích cực và tiêu cực này phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của quốc gia, tình hình kinh tế, tài chính và mục tiêu chính sách của ngân hàng trung ương.. Do đó, Ngân hàng Nhà nước sẽ cân nhắc cẩn thận và phải đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính, tăng trưởng kinh tế, lạm phát được kiểm soát và ổn định.

Bài viết nổi bật

error: Content is protected !!